SELECT MENU

Hiểu như thế nào về dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước. Đối với dự trữ bắt buộc bằng Đồng Việt Nam, được duy trì trên tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố. Đối với dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, được duy trì trên tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Đây là một trong những công cụ của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ

1. Nguyên Tắc dự trữ bắt buộc (DTBB)

Các TCTD phải duy trì đầy đủ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau:

  • Số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không thâp hơn tiên dự trữ băt buộc trong kỳ.
  • Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hàng ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền dự trữ bắt buộc của kỳ đó

2. Mục đích (Dùng DTBB để làm gì ?)

  • Hạn chế rủi ro thanh khoản cho các tổ chức tín dụng. Đó là khi mà cầu rút tiền của người dân tăng lên đồng bộ và đột ngột khiến cho lượng tiền hiện có tại ngân hàng không đủ đáp ứng kịp thời, thì lúc này lượng DTBB gửi tại NHNN sẽ được sử dụng đến
  • Thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Đó là khi nhà nước muốn bơm hoặc hút tiền vào hoặc ra khỏi hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu nhất định nào đó mà không muốn “in” thêm hoặc hút bớt bằng hình thức khác.

3. Cơ chế vận hành

Điều chỉnh tăng hoặc giảm tỷ lệ DTBB

Điều chỉnh tăng hoặc giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước

4. Cơ chế tác động

Đây là một biện pháp tác động trực tiếp đến cung tiền và lãi suất trên thị trường, cụ thể:

Khi tỷ lệ DTBB tăng sẽ làm giảm quy mô cho vay của ngân hàng thương mại, giảm quy mô tiền gửi và cung tiền giảm

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng làm giảm hệ số nhân tiền, giảm khả năng mở rộng tiền gửi của NH.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng làm tăng cầu dự trữ của NHTM trên thị trường liên ngân hàng, với cung dự trữ không đổi sẽ làm tăng lãi suất liên ngân hàng, tăng lãi suất trên thị trường và giảm khối lượng cung tiền.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng làm tăng chi phí đầu vào của NHTM => tăng lãi suất cho vay vì NH muốn có lãi

Tóm lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm giảm quy mô hoạt động, giảm lượng cung tiền, tăng lãi suất và làm giảm đầu tư.

Khi tỷ lệ DTBB giảm thì sẽ có tác động ngược lại

5. Ưu, nhược điểm của DTBB

Ưu đỉểm:

_ Tôn trọng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng vì nó được áp dụng không phận biệt đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.

_ NHNN có thể tác động nhanh và mạnh đến lượng tiền cung ứng thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc

_ NHNN có thể sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tạo ra mối quan hệ phụ thuộc về vốn giữa NHNN với các ngân hàng thương mại, từ đó tăng khả năng quản lý, kiểm soát đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.

_ Đặc biệt, nó có thể giúp tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế giảm thiểu, bởi người dân không còn cảm thấy quá hấp dẫn khi giữ ngoại tệ.

=> Ưu điểm lớn nhất: Là công cụ mang tính chất đầy quyền lực vì nó mang nặng tính chất hành chính và nó tác động như nhau đối với ngân hàng. Vì nó phản ánh được tính chất quyền lực của ngân hàng nhà nước, đảm bảo cho ngân hàng nhà nước thực thi được các chính sách tiền tệ một cách công bằng, nhanh và mạnh.

Nhược điểm: 

_ Công cụ này tỏ ra thiếu tính linh hoạt, vì một sự thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây ra sự bất ổn đến hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có dự trữ thứ cấp thấp

_ Dự trữ bắt buộc giống như một hình thức thuế thu nhập vô hình đối với các ngân hàng vì các ngân hàng phải giữ lại một phần tiền gửi không được sử dụng vào mục đích sinh lời theo yêu cầu trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng gửi tiền.

_ Làm tăng chi phí đầu vào cho ngân hàng do đó không thể tăng dự trữ bắt buộc lên quá cao vì nó sẽ làm gia tăng gánh nặng chi phí cho ngân hàng và đẩy lãi suất cho vay lên cao hơn nhiều.

_ Do việc tính toán và trích lập dự trữ bấ buộc là khá phức tạp khi thực thi, không thể thực hiện thường xuyên hàng ngày, do vậy, nếu liên tục thạy đổi dự trữ bắ buộc sẽ rất có thể gây nên tình trạng bất ổn định cho các ngân hàng và làm khó khăn cho công tác quản trị thanh khoản của ngận hàng.

_ Khi thay đổi một tỷ lệ nhỏ trong dự trữ bắt buộc có thể gậy nên sự thay đổi đáng kể của số nhân tiền và kết quả, với sự khuyếch đại của cơ số tiền – do cơ số tiền là rất lớn về giá trị tuyệt đối – sẽ gây nên sự thay đổi rất lớn trong cung tiền => không thể dùng dự trữ bắt buộc để thực hiện những điều chỉnh nhỏ trong mức cung tiền => Vì những Ịý do đó, các nước phát triển thường ít khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc để điều hành chính sách tiền tệ dù vẫn luôn ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

=> Làm tăng chi phí đầu vào cho ngân hàng do đó không thể tăng dự trữ bắt buộc lên quá cao vì nó sẽ làm gia tăng gánh nặng chi phí cho ngân hàng và đẩy lãi suất cho vay lên cao hơn nhiều. Đây là nhược điểm lớn nhất của công cụ dự trữ bắt buộc.

Nhìn chung, về mặt lý thuyết DTBB là một công cụ hành chính áp dụng cho thị trường, thị trường càng lý tưởng thì các công cụ hành chính mang tính áp đặt càng trở nên nặng nề và mất đi tác dụng dần. Việc sử dụng DTBB nó phụ thuộc vào đặc điểm thể chế kinh tế – chính trị của mỗi nước. Thực tế tại các nước phương tây hiện nay, tỷ lệ DTBB này gần như không được sử dụng đến.

Trân trọng./.

—————————
Tâm Thanh – Chuyên viên Phân tích, Tư vấn đầu tư chứng khoán
Điện thoại / Zalo / Viber: 083. 787. 7183

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

error: Content is protected !!